Kỹ thuật sản xuất nhân tạo giống cá chày mắt đỏ
06/05/2020
Cách làm món thịt heo quay da giòn rụm
15/05/2020

Quy trình kỹ thuật nuôi thương phẩm sá sùng trong ao đất

1. Lựa chọn ao nuôi thương phẩm

– Vị trí: Ao nằm ở vùng trung triều hoặc hạ triều dọc bờ biển. Ao nằm xa các nguồn nước ngọt đổ xuống, xa các nguồn gây ô nhiễm như nước thải công nghiệp, nông nghiệp, nước thải dân sinh. Tránh những nơi có sóng to, để hạn chế việc duy tu bảo dưỡng ao;…

– Diện tích: khoảng 500-2.000 m2;

– Độ sâu: tối thiểu 1,2 m;

2. Cải tạo ao trước khi thả giống

– Tháo/bơm cạn ao và phơi khô để dọn sạch các chất bẩn, rong đáy.

– Tiếp theo, cày xới đáy ao để tạo độ tơi xốp cho đất, tiếp tục phơi đáy.

– Sau khoảng 2 ngày, tiến hành bón phân hữu cơ (phân bò khô ủ với 5% vôi trong thời gian một tuần) với số lượng 100 kg/1000 m2 ao để cung cấp mùn bã hữu cơ làm thức ăn cho sá sùng, đồng thời phân hữu cơ cung cấp dinh dưỡng kích thích các loài vi tảo phát triển làm thức ăn cho sá sùng.

3. Lựa chọn, vận chuyển và thả giống

3.1.Lựa chọn con giống

Con giống đạt chiều dài tối thiểu 1,5 cm, đồng đều về kích thước, hồng nhạt, không bị trầy xước, khỏe mạnh, vận động liên tục khi thả vào trong chậu nước biển sạch. Không có con nào bị chết. Nên sử dụng con giống sản xuất nhân tạo để có kích thước đồng đều, chất lượng ổn định.

3.2.Vận chuyển giống

Sá sùng giống khi thu hoạch từ trong trại sản xuất được giữ trong các thùng xốp có lót lớp cát bùn ẩm dày khoảng 10–15 cm, hoặc trong các khay nhựa có lót một lớp cát bùn ẩm, sau đó đặt các khay vào thùng xốp, cũng có thể giữ ẩm cho Sá sùng bằng cát bùn ẩm và để trong rổ có lót lớp lưới mềm. Mỗi khay nhựa tối đa vận chuyển được 1.000 con giống, mỗi rổ hoặc thùng xốp vận chuyển tối đa 3.000 con giống.

3.3.Thả giống

Thời điểm thả giống thích hợp nhất trong năm là tháng 4 để hạn chế các rủi ro.

Mật độ thả giống từ 50 – 70 con/m2. Khi thả giống cần tính toán diện tích và lượng sá sùng giống để đảm bảo mật độ tương đối đều.

Nên thả giống vào lúc trời mát, có thể vào lúc 6 – 8h sáng hoặc 17 – 18h để tránh gây sốc cho Sá sùng, không thả giống lúc trời mưa.

4. Quản lý và chăm sóc

4.1.Cho ăn

Sá sùng được cho ăn 2 -3 ngày/1 lần vào 8 giờ sáng, mỗi lần cho ăn khoảng 5% khối lượng Sá sùng trong ao. Xác định khối lượng Sá sùng trong ao bằng cách thu mẫu toàn bộ Sá sùng trong 1 m2 và nhân với diện tích ao, tần xuất thu mẫu từ 15 đến 20 ngày/đợt.

4.2.Chăm sóc

Bờ ao được kiểm tra thường xuyên, bắt cua/còng, lấp hang để đảm bảo bờ ao được an toàn, vệ sinh bờ ao để góp phần làm môi trường ao nuôi được trong sạch. Dùng lưới bắt các loài cá dữ như cá chẽm, cá trác, cá măng… Nên dùng lưới rê thả trong ao để bắt cá.

4.3.Phòng bệnh

Thực hiện các biện pháp phòng bệnh tổng hợp như sau:

– Chuẩn bị tốt ao nuôi: Tháo cạn nước, cày xới lớp bùn đáy. Bón vôi và phơi đáy ao. Lấy nước vào ao và gây màu nước;

– Chọn con giống khỏe mạnh, đồng đều, không bị trầy xước.

– Nuôi mật độ vừa phải (50 – 70 con/m2);

5. Thu hoạch

Dùng xẻng xắn sâu xuống đáy khoảng từ 25 – 35 cm, lật lên, dùng tay để thu Sá sùng. Tránh xắn quá gần hang, dễ gây tổn thương Sá sùng. Sá sùng bị thương sẽ bị chảy dịch ra ngoài và chết sau đó. Cần bỏ hết những con chết và bị thương tránh gây ảnh hưởng đến những con khỏe mạnh.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.